1. Đặt vấn đề
Sinh viên vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình đào tạo ở trường đại học. Học tập, nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi SV trong các cơ sở giáo dục đại học. Nghị quyết số 29-NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” khẳng định: “Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Tự học giúp SV hoàn thiện bản thân về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội trong đó, nội dung, phương pháp, phương thức, điều kiện học tập, đánh giá kết quả tự học ...là những thành tố cơ bản của quá trình tự học. Thực tiễn cho thấy, mặc dù có nhiều nỗ lực, bên cạnh những thành công nhất định, kết quả tự học của SV các trường đại học còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao bởi các các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tự học và hoạt động tự học của SV đã được nhiều tác giả lí luận dạy học đại học bàn đến (P.G. Grudinski, 1979; V.A. Crutetxki, 1981); A.A. Gorosev, 1981; Nguyễn Như An, 1997; Nguyễn Duy Cẩn, 2011; Phan Thị Hồng Vinh 2010, Lê Thị Mỹ Trà, 2015; Huỳnh Văn Sơn, 2019). Tuy nhiên, cơ sở lí luận của vấn đề tự học và tổ chức hoạt động tự học phần Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học (Phương pháp nghiên cứu khoa học trước đây) còn được ít nghiên cứu. Vì vậy, cần có nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc, cụ thể hơn vấn đề này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài báo này là SV đã và đang học môn Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học thuộc tất cả các ngành đào tạo hệ chính quy ở Trường Đại học Hà Tĩnh với quan điểm “Sự khác nhau về nghiên cứu khoa học giữa các ngành khoa học chủ yếu ở việc lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, còn trình tự logic thì hoàn toàn giống nhau trong tư duy nghiên cứu ở tất cả các ngành học” (Vũ Cao Đàm, 2008). Đây cũng chính là cơ sở cho việc tổ chức hoạt động tự học cho SV Trường Đại học Hà Tĩnh trong quá trình giảng dạy học phần Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học - một vấn đề có tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp lí thuyết từ các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan vấn đề nghiên cứu, khái quát hóa các nhận định độc lập.
2. Nội dung
2.1. Tự học và hoạt động tự học
Khái niệm tự học, lần đầu được định nghĩa bởi Holec (1981) là “khả năng tự chịu trách nhiệm việc học của người học”. Đồng thời vấn đề tự học cũng đã thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục như Wenden (1987), Crookall (1995), Ho & Benson (1996), Vanijidee (2003). Thực tế, vẫn chưa có được khái niệm tự học đồng nhất về nội hàm.
Nhà tâm lí học (N.A. Rubakin, 1973) cho rằng, quá trình tự tìm lấy kiến thức nghĩa là tự học. Còn các nhà giáo dục học, tâm lí học Việt Nam (Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, 2003), định nghĩa: “Tự học là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa quy định”.
Ở các trường đại học, tự học là hoạt động độc lập nhận thức của sinh viên do SV tự thực hiện trong trong quá trình học tập trên lớp (Phan Thị Hồng Vinh, 2010). Theo chúng tôi, tự học của SV có thể hiểu là hoạt động độc lập, tự giác của người học hướng vào việc chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV.
Thực tế, thời gian gần đây, có khá nhiều nghiên cứu gồm: bài báo, luận án, luận văn, chuyên khảo và khá nhiều chuyên đề, hội thảo khoa học bàn về tự học, hoạt động tự học của giảng viên và sinh viên, giáo viên và học sinh (Nguyễn Thị Thu Lan, Đào Thị Vân Anh..., 2019; Nguyễn Hồng Nga, 2023). Tìm hiểu các nghiên cứu này cho thấy, mỗi tác giả có cách tiếp cận riêng, tập trung khai thác những khía cạnh có tính độc lập (ví dụ: vai trò của GV trong trong hoạt động tự học của SV trong dạy học học phần cụ thể, quy trình tổ chức hoạt động tự học của học sinh, SV, hoặc bàn về bản chất của tự học ...Tuy nhiên, cách hiểu và cách giải quyết vấn đề đâu đó vẫn chưa thống nhất, riêng biệt thậm chí theo (Đặng Thành Hưng, 2012) có sự nhầm lẫn, thiếu tính khoa học, như “nhầm lẫn tự học với học”, là một dẫn chứng mà ông nêu ra trong bài nghiên cứu của mình.
2.2. Ý nghĩa của hoạt động tự học đối với sinh viên
Lịch sử nước ta đã ghi nhận nhiều tấm gương tự học, tự nghiên cứu mà tiêu biểu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, Danh nhân văn hóa thế giới (1990). Người nói: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”. Ở Người, chúng ta thấy rõ nhất là việc chủ động tìm học, tự học, học mọi nơi, học mọi lúc, học ở mọi người, học bằng mọi cách, học qua mọi nội dung và học có kế hoạch.
Đối với SV, tự học, tự nghiên cứu là vấn đề then chốt, đặt nền tảng để SV hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, phát triển năng lực nghề nghiệp theo chuyên ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội sau khi ra trường.
Vì vậy, Kết luận số 49-KL/TW của Ban Bí thư khóa XII và Quyết định số 1373/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030", nhấn mạnh: mỗi cá nhân, thành viên của tổ chức phải nâng cao ý thức tự học, học thường xuyên, học suốt đời, học ở trường, ở mọi nơi, mọi lúc để nâng tầm trí tuệ, trình độ, kỹ năng toàn diện của từng “Công dân học tập”. Đối với mô hình “Công dân học tập” năng lực tự học, tự học suốt đời chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, gồm các kỹ năng cơ bản: 1) Kĩ năng xây dựng kế hoạch học tập; 2) Kĩ năng sắp xếp hợp lý công việc để có thời gian tham gia các hoạt động cộng đồng; 3) Kĩ năng động viên, tạo điều kiện cho người thân trong gia đình và đồng nghiệp được học tập thường xuyên; 4) Kĩ năng tìm kiếm, tra cứu, đọc, cập nhật thông tin...).
Theo các chuyên gia giáo dục Việt Nam, để có một xã hội học tập đủ khả năng đưa nước ta sớm đuổi kịp các nước phát triển hơn ta, tạo thuận lợi cho sự cạnh tranh trên trường quốc tế thì từ các Trung tâm học tập cộng đồng hiện nay phải có một lộ trình tầm cỡ quốc gia để tiến đến thực hiện khẩu hiệu sau đây:
Học từ xa, nối mạng + tự học + học thông minh
Thực tế hiện nay, SV ở các cơ sở giáo dục đại học được trang bị kiến thức, kĩ năng cơ bản theo từng ngành học lựa chọn. Song do khả năng tiếp thu kiến thức, vận dụng kiến thức, kĩ năng trong quá trình học còn hạn chế, chưa đồng đều. Vì thế “phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu" với phương châm: “lấy tự học làm cốt”. Tuy là tự học nhưng rất cần có sự động viên, hướng dẫn, gợi ý các của giảng viên để tự học, tự nghiên cứu hiệu quả.
Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên nói chung, sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh nói riêng là nội dung quan trọng trong mục tiêu đào tạo của các trường đại học. Môn Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học chính thức đưa vào Chương trình đào tạo của Trường Đại học Hà Tĩnh nhằm trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản, làm cơ sở cho việc rèn luyện và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho SV ở tất cả nhóm ngành đào tạo của Trường. Đây là môn học tích hợp nhiều kiến thức lí thuyết và thực hành, đòi hỏi SV phải có năng lực tự học trên lớp và ở nhà dưới sự hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo của giảng viên (GV) trên cơ sở nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện học tập và tính độc lập cao trong học tập của SV.
2.3. Quy trình tổ chức hoạt động tự học cho SV trong dạy học môn Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học
2.3.1. Khái quát về môn Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học
Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học là môn học bắt buộc trong Chương trình đào tạo của Trường Đại Hà Tĩnh, thực hiện từ năm học 2018 -2019.
Mục tiêu môn học:Trang bị những kiến thức và kĩ năng cơ bản cho SV về nghiên cứu khoa học, làm cơ sở cho phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học trong quá trình đào tạo.
Nội dung môn học này gồm 3 chủ đề: 1. Đại cương về kĩ năng nghiên cứu khoa học; 2. Kĩ năng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học; 3. Kĩ năng tổ chức thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học.
Phương pháp tiến hành dạy học: Trong quá trình dạy học, chúng tôi đã vận dụng và phối hợp giữa người dạy và người học các phương pháp:
- Thuyết giảng: các nội dung cốt lõi của môn học, nhằm trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản theo quy định trong Chương trình và Đề cương môn học.
- Thực hành: tăng cường thực hành vận dụng kiến thức, luyện tập rèn luyện nâng cao kĩ năng nghiên cứu khoa học dưới các hình thức: làm việc độc lập (hoàn thành các bài tập sau mỗi chủ đề trong Giáo trình; làm việc theo nhóm: thảo luận, xêmina (các thành tựu khoa học trên thế giới, các Nghị quyết, Thông tư... mới (Chủ đề 1); thực hiện một điều tra điều tra (Chủ đề 2); đề xuất đề tài độc lập cho nhóm, xây dựng đề cương nghiên cứu, bảo vệ đề cương nghiên cứu khi học Chủ đề 3, v.v...
Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học, là môn học đòi hỏi kiến thức tổng hợp từ nguồn tài liệu, ngoài nội dung Giáo trình bắt buộc, đòi hỏi SV phải tự học, tự nghiên cứu nhiều nguồn tài liệu mới đạt được kết quả học tập và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học hằng năm và sau này là khóa luận tốt nghiệp.
Nhà sư phạm, nhà khoa học nổi tiếng Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng, thời đại đã làm nổi lên hai tiêu điểm trong mục tiêu giáo dục và đào tạo đòi hỏi người học phải: “biết cách học”, “biết cách sáng tạo”. Điều này vô cùng quan trọng trong tự học của SV và giáo viên.
Để hoạt động tự học có hiệu quả môn học, SV cần phải thực hiện quy trình tổ chức hoạt động tự học. Dưới đây là quy trình chúng tôi đề xuất, có tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước (V. A. Cruchetxki; Nguyễn Như An; Phan Thị Hồng Vinh; Lê Thị Mỹ Tra, Huỳnh Văn Sơn... (Sách đã dẫn).
2.3.2. Xác định mục tiêu của hoạt động tự học
Mục tiêu của hoạt động tự học là giúp SV thực hiện hiệu quả mục tiêu học tập môn học trong quá trình đào tạo, từ đó hình thành và phát triển năng lực học tập liên tục, học tập suốt đời.
Khi xây dựng mục tiêu tự học, SV có thể dựa vào các nguyên tắc SMART:
S- Specific (cụ thể, rõ ràng): về kiến thức, kĩ năng nghiên cứu khoa học từng chủ đề. Ví dụ khi học Chủ đề 1: Đại cương về kĩ năng nghiên cứu khoa học, SV phải phát biểu được các khái niệm: khoa học, công nghệ, nghiên cứu khoa học...; mô tả được bằng sơ đồ tư duy các loại hình nghiên cứu khoa học.
M-Measurable (đo lường được): đánh giá được kết quả tự học bằng cách đánh giá kết quả tự học với yêu cầu đặt ra và biểu đạt được kết quả bằng điểm số hoặc thang đo mức độ (tốt, khá, trung bình, kém) để điều chỉnh hoạt động tự học của bản thân. Ví dụ: Khi học Chủ đề 3, SV so sánh đề cương do nhóm xây dựng với các mẫu đề cương tốt có nét tương đồng, từ đó tự đánh và cho điểm đề cương nhóm mình soạn.
A-Achievable (thành tích): có thể đạt được bằng khả năng và nỗ lực của bản thân. Ví dụ: khi học xong Chủ đề 1: giải thích làm sáng rõ được các khái niệm cơ bản: khoa học, công nghệ, nghiên cứu khoa học học; với Chủ đề 2, thực hiện thành công một phỏng vấn sâu hoặc thiết kế được mẫu phiếu điều tra cho một đề tài được đánh giá cao.
R- Realistic (thực tế, không viễn vông): biết lựa chọn mục tiêu phù hợp với điều kiện và bối cảnh học tập, nghiên cứu (chuẩn bị nghe giảng/ôn tập làm bài kiểm tra giữa kì/thi kết thúc học phần/ làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Ví dụ: chọn lọc được thông tin thiết thực để đọc trước khi nghe giảng một Chủ đề; hoặc chuẩn bị xêmina; bám sát đề cương, tài liệu để ôn tập, làm bài kiểm tra đạt kết quả cao.
T-Timely (có thời hạn): thiết lập một khung thời gian để SV có một cột mốc đạt được mục tiêu của mình. Các chuyên gia khuyên nên thiết lập các mục tiêu ngắn hạn cho việc học mà người học có thể đạt được (trong vòng chưa đầy 30 ngày). Ví dụ: hoàn thành đề cương đề tài và nộp đúng hạn sau khi bảo vệ. Ngoài ra, nếu SV nghiêm túc về việc học một cái gì đó mới ở môn học, họ sẽ sớm đạt được ước mơ của mình khi đã biết cách đặt mục tiêu của cá nhân thành ưu tiên hàng đầu trong học tập, nghiên cứu môn học. Ví dụ: khi học xong Chủ đề 3: Kĩ năng tổ chức thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học, SV/nhóm nghiên cứu đề xuất được một đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, được thông qua và cho phép làm đề cương, bảo vệ đề cương thành công thay vì làm bài kiểm tra giữa kì; phát triển lên thành đề tài cấp Khoa, cấp Trường đạt giải cao trong Hội nghị SV nghiên cứu khoa học trong năm học, cùng với kết quả học tập và thành tích NCKH có thể nhận các Giải thưởng danh giá VINGROUP, VIOLET...
2.3.3. Xây dựng kế hoạch tự học
Để giúp việc tự học có hiệu quả, SV phải biết cách lập kế hoạch và xác định các mục tiêu cụ thể cho việc học tập của mình.Kế hoạch càng chi tiết, mục tiêu càng rõ ràng thì việc tự học sẽ càng có định hướng, tránh lan man và tốn thời gian vô ích. Một kế hoạch chỉn chu gồm các yếu tố: mục tiêu, thời gian, phương pháp học tập, khối lượng kiến thức.
Do tính đa dạng của hoạt động học tập ở trường đại học, kế hoạch tự học của SV phải thực tế, linh hoạt, tuân thủ các nguyên tắc: Đảm bảo thời gian tự học tương xứng với lượng thông tin cần học; xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học, giữa các lĩnh vực nghiên cứu, giữa giờ tự học, giờ nghỉ ngơi; thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học như biết cách làm việc độc lập, biết tự ôn tập, kiểm tra. Trong kế hoạch tự học phải xác định được những vấn đề cơ bản sau:
1.Trước hết, cần xác định xem học cái gì, học trong bao lâu và học bao nhiêu (chủ đề, vấn đề…. Vì vậy, người học phải biết “khoanh vùng” cái phải học (để thi), cái nên học (mở rộng kiến thức), nên đọc trong từng chủ đề. Ví dụ: ở chủ đề 1, nhất thiết phải nắm vững các khái niệm: khoa học, công nghệ, nghiên cứu khoa học, theo đó, nghiên cứu các khái niệm có trong giáo trình bắt buộc, Luật Khoa học và công nghệ (phần giải thích từ ngữ).
- Sắp xếp thời gian tự học, đề ra thời gian học từng nội dung và phải tuân thủ đúng theo lịch thời gian đó. Hãy học những vấn đề khó trước, nếu không thì hãy bắt đầu với việc học những phần mà cảm thấy dễ và thú vị.Ví dụ: căn cứ Thời khóa biểu và Kế hoạch học tập cá nhân, SV sắp xếp thời gian tự học Môn Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học hợp lí, khoa học hiệu quả (Chủ đề 1, độc lập đọc tài liệu, giáo trình trên lớp và ở nhà); Chủ đề 2: tiếp cận các công trình khoa học ở Thư viện Trường; Chủ đề 3: làm việc theo nhóm để thảo luận đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu...
- Xác định thời điểm học phù hợp: Theo các nghiên cứu, khả năng lao động trí óc của con người tăng dần từ sáng sớm tới gần trưa, sau đó giảm dần. Do đó SV cần xác định thời điểm học mang lại hiệu quả nhất. VD: buổi sáng đầu óc còn minh mẫn, cơ thể chưa mệt mỏi có thể làm các bài tập phức tạp, buổi chiều có thể lướt mạng tìm kiếm các thông tin bổ ích liên quan đến đề tài...
Tóm lại, kế hoạch tự học của SV phải được xác định dựa vào yêu cầu về mục tiêu, nội dung học tập cũng như kế hoạch giảng dạy của nhà trường, yêu cầu của tổ chuyên môn, điều kiện của bản thân. Ví dụ: Khi học Chủ đề 3, SV /nhóm nghiên cứu biết cách lựa và xác định chọn một đề tài khoa học phù hợp, xây dựng được đề cương nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu đạt yêu cầu.
2.3.4. Thực hiện kế hoạch tự học
a) Lựa chọn tài liệu học tập
Để tiếp cận các tri thức một cách đầy đủ, ngoài kiến thức sẵn có trong Giáo trình (bắt buộc), SV còn phải đọc thêm các tài liệu tham khảo khác để bổ sung và mở rộng kiến thức. Ngoài ra, còn rất nhiều thông tin từ mạng xã hội, Internet, sách báo, tạp chí khoa học, tư liệu tổng hợp điện tử...có thể khai thác trong quá trình học tập. Việc chủ động tìm kiếm, chọn lọc các tài liệu trong quá trình tự học của môn học là điều cần thiết.
Tự học đòi hỏi người học tiếp cận tài liệu học tập theo một qui trình khoa học, gồm các khâu như: 1) Thu thập kiến thức; 2) Phân nhóm kiến thức; 3) Sàng lọc, lựa chọn kiến thức phù hợp với yêu cầu của giảng viên, hay nói cách khác là biết «khoanh vùng kiến thức»; 4) Đưa kiến thức đó vào bài giảng. Có như thế mới mang lại hiệu quả cao trong học tập Học phần này.
c) Tạo lập không gian học tập yên tĩnh
Không gian học tập là yếu tố chi phối lớn đến khả năng tập trung, tiếp thu kiến thức và chất lượng quá trình tự học của SV nhất là SV sống ở kí túc xá, xa thư viện. Một không gian học tập yên tĩnh sẽ giúp nâng cao hiệu suất tự học. Tuy nhiên, không phải SV nào cũng có được môi trường thuận lợi cho hoạt động tự học. Điều này sẽ giúp SV có hứng thú hơn với việc học, từ đó cải thiện được lượng kiến thức nhận vào, việc học sẽ có hiệu quả hơn.
4. Chuẩn bị công cụ hỗ trợ tự học
Việc chuẩn bị sẵn sàng các thiết bị, công cụ cho việc tự học sẽ giúp SV không bị phân tâm trong quá trình học tập. Phải đảm bảo rằng bạn đã chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ học tập cần thiết để có thể tận dụng tối đa mỗi buổi tự học. Do đó, máy tính, điện thoại thông minh, bút, giấy, tài liệu liên quan... phải luôn sẵn sàng trước khi vào học một chủ đề nào đó.
5. Đọc và ghi chép bài học và tài liệu học tập
SV xác định được phần tài liệu có thể phục vụ cho việc nghiên cứu vấn đề của mình, có kĩ năng đọc lướt để xác định nội dung chính cũng như đọc sâu, sử dụng các kiểu đọc hợp lý để khai thác nội dung của tài liệu. Trong quá trình đọc, việc đặt ra các câu hỏi phản biện, thắc mắc, hoài nghi những vấn đề chưa sáng tỏ hoặc ghi lại những ý tưởng mới nảy sinh trong đầu cũng vô cùng cần thiết cho quá trình đọc hiệu quả. Đồng thời, việc ghi chép bài học hay ghi chú lại những thông tin mới tiếp nhận vừa giúp SV củng cố lại thông tin, vừa có nơi để lưu trữ những thông tin quan trọng khi cần. Do đó, việc ghi chép lại bài học sẽ rất hữu ích cho trường hợp bạn muốn nắm vững kiến thức lâu hơn. SV có thể thiết lập Folder: Đọc tài liệu hằng ngày trên máy tính hoặc ghi nhật kí chuyên môn là giải pháp hữu ích.
6. Tìm hiểu phương pháp học tối ưu
Mỗi người đều có phương pháp học tập hiệu quả. SV cần tìm hiểu, vận dụng, phối hợp các phương pháp học phù hợp với mình để có thể tự học một cách hiệu quả.
Ví dụ: làm việc độc lập như đọc tài liệu, ghi chép, nghe các bài giảng chuyên đề về kĩ năng nghiên cứu khoa học; làm việc theo nhóm để thảo luận, xêmina khoa học.. hoặc kết hợp với một số hoạt động khác như: trải nghiệm, các câu lạc bộ SV nghiên cứu khoa học.
7. Liên hệ thực tế những lí thuyết đã học
Một trong những những cách rèn luyện và phát triển kỹ năng tự học đó chính là liên hệ thực tiễn những kiến thức lý thuyết đã học. Việc này giúp không chỉ giúp SV biết ứng dụng những lý thuyết vào thực tế, mà còn tăng khả năng ghi nhớ nội dung bài học tốt hơn.
Ví dụ: khi nghiên cứu nội dung Khoa học, công, nghệ và nghiên cứu khoa học (Chủ đề 1), SV có thể liên hệ với những thành tựu của nghiên cứu khoa học thế giới, ở Việt Nam hoặc ở địa phương Hà Tĩnh; những đóng góp của các nhà khoa học Việt Nam đối với khoa học, những kết nổi bật, hành công và hạn chế về nghiên cứu khoa học của SV Trường Đại học Hà Tĩnh.
8. Chủ động tìm hỗ trợ khi gặp khó khăn
Trong quá trình tự học có thể gặp những tình huống, bài khó xử lý, kiến thức khó hiểu, sự cố kĩ thuật, v.v... SV cần chủ động tìm hỗ trợ từ GV, cán bộ Trung tâm thư viện, người thân, bạn bè. Điều này sẽ giúp cho quá trình tự học diễn ra thuận lợi. Do đó, việc giữ mối liên hệ với thầy cô bộ môn và bạn bè là rất quan trọng trong quá trình học tập bằng các kênh liên hệ (hộp thư, zalo).
9. Liên tục rèn luyện và củng cố kiến thức
Để có thể hiểu được giá trị cốt lõi của từng bài giảng trên lớp, cũng như tăng thời gian ghi nhớ bài SV cần liên tục rèn luyện và củng cố kiến thức. Điều này giúp người học tăng khả năng ghi nhớ, ngày càng hiểu và nắm rõ được nhiều kiến thức hơn.Ví dụ: xem lại bài sau khi học Chủ đề 1, cập nhật thông tin thường xuyên nhằm củng cố và mở rộng kiến thức lí luận và thực tiễn; làm các bài tập ở Chủ đề 1, 2,3 và cuối Môn học; nghiên cứu các văn bản: Luật Khoa học và Công Nghệ, Thông tư số 26 /2021/BGDĐT Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của SV ở các cơ sở giáo dục đại học...
10. Rèn luyện ý thức tự giác
Ý thức tự giác của chủ thể học tập vô cùng quan trọng, yếu tố quyết định thành, bại trong quá trình tự học, bắt nguồn từ sự tự nguyện với việc học, không bị ép buộc hay thúc giục từ người khác đòi hỏi SV phải rèn luyện thường xuyên mới có kết quả. Ví dụ: chủ động lên Thư viện để tìm tài liệu cho từng Chủ đề; cập nhập thông tin về các thành tựu khoa học trong nước, địa phương và thế giới khi học Chủ đề 1; chủ động, sáng tạo trong thiết kế mẫu khảo sát, xây dựng đề cương cho đề tài hoặc đi thực địa, khảo sát...khi học xong Chủ đề 2 và 3; tham gia tích cực trong các nhóm nghiên cứu của Trường, của Khoa.
2.3.5. Đánh giá, điều chỉnh, duy trì kế hoạch tự học
Nội dung này bao gồm kĩ năng xây dựng chuẩn tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học và kĩ năng thực hiện tự kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của bản thân.
Thứ nhất, kĩ năng xây dựng chuẩn tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học gồm việc xác định mục đích và các nội dung cụ thể cần kiểm tra, đánh giá; xác định chuẩn tương ứng với từng nội dung. Chuẩn đánh giá bao gồm chuẩn nội dung, nghĩa là những tri thức giáo viên cần phải biết tương ứng với nhiệm vụ học tập, nghiên cứu trong quá trình học tập và chuẩn về giá trị là những mô tả các phẩm chất giáo viên phải đạt được trong quá trình tự học.
Thứ hai là kĩ năng thực hiện tự kiểm tra, đánh giá. Kĩ năng này bao gồm các hành động, phương pháp tự kiểm tra đánh giá dựa trên chuẩn tự kiểm tra đánh giá bản thân người học tự đề ra. Phương pháp kiểm tra có thể dựa vào các công cụ khác nhau như bài tập trắc nghiệm, câu hỏi tự luận hay viết các bài luận liên quan đến vấn đề. SV tự đánh giá mình đã đạt được những mục tiêu đã đề ra ban đầu chưa và phương pháp thực hiện hiệu quả không để qua đó đưa ra kết luận chung về hiệu quả quá trình tự học và đưa ra kế hoạch điều chỉnh các quá trình tự học tiếp theo.
Ví dụ: SV độc lập làm bài tập trắc nghiệm cuối môn học trong Giáo trình để tự đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu hoặc qua sản phẩm như đề cương nghiên cứu, thuyết trình đề cương (đánh giá được những ưu điểm, hạn chế, các lỗi trong nội dung và hình thức trình bày, v.v...
- Kết luận
Tổ chức tốt hoạt động tự học cho SV trong dạy học học phần Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học là một yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung, môn Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học nói riêng ở Trường Đại học Hà Tĩnh. Việc trang bị những kiến thức và kĩ năng tự học cho SV là cần thiết, song điều cần thiết và quan trọng nhất là vai trò chủ đạo, tổ chức và điều khiển của GV trong hoạt động này nhằm tạo được sự chuyển biến thực sự trong quá trình học tập của các em, tạo được nề nếp thường xuyên trong quá trình đào tạo ở trường đại học và duy trì ở họ thói quen đó trong hoạt động tự học, tự học suốt đời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Nguyễn Như An (1977), Phương pháp dạy học giáo dục học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
[2]. Chính phủ nước Cộng hòa XHXN Việt Nam: Chương trình “Xây dựng mô hình Công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
[3]. Cruchtexki V.A. (1981) Những cơ sở của Tâm lí học sư phạm, Tập 2, NXB Giáo dục.
[4]. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kĩ thuật.
[5]. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2003), Lí luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm.
[6]. Hồ Chí Minh Toàn tập - NXB Chính trị quốc gia, H.1996, tập 8.
[7]. Đặng Thành Hưng (2012), Bản chất và điều kiện của việc tự học, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số 78.
[8]. Nguyễn Thị Thu Lan, Đào Thị Việt Anh, Chu Văn Tiềm (2019), Thực trạng phát triển năng lực tự học cho sinh viên Sư phạm Hóa học thông qua dạy học các học phần Hóa học đại cương, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam số 16, tr.19-24.
[9 ]. Nguyễn Hồng Nga (2023), Vai trò của giảng viên đối với hoạt động tự học của sinh viên Trong đào tạo theo tín chỉ, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 281, tr. 76-77.
[10]. Nghị quyết số 29-NQ/TW về “đổi mới căn bản,, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
[11]. Rubakin N.A (1973), Tự học như thế nào? NXB Thanh niên
[12]. Nguyễn Cảnh Toàn (2010), Học để đuổi kịp và vượt, NXB Lao động.
[13]. Nguyễn Văn Tịnh (Chủ biên, 2023), Giáo trình phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
[14]. Lê Thị Mỹ Trà (2015), Phương hướng nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Đồng Tháp, số 16, tr.67-72.
[15]. Phan Thị Hồng Vinh (2010), Phương pháp dạy học giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm.
Các tin khác
- Các lỗi thường gặp trong các bài báo khoa học và hướng khắc phục - 10/10/2025 06:36
- Kinh nghiệm cho sinh viên mới nhập học - 10/09/2025 03:52
- Tầm quan trọng của ngành Tâm lý học trong cuộc sống hiện đại - 10/09/2025 03:46
- Mô hình Blened learning trong giáo dục đại học - 05/06/2025 03:15
- Nhận thức của Cha mẹ về chăm sóc sức khoẻ tinh thần cho con ở độ tuổi Tiểu học - 12/05/2025 03:15